Chế độ thai sản mới nhất năm 2020
22:48:42 23/07/2020 Blog Tỷ Giá trong Tin kinh doanh
Mục lục [Ẩn]
1. Khái niệm
2. Chế độ thai sản
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
- Trường hợp sinh con thông thường
- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con nghỉ thêm 1 tháng.
- Thời gian nghỉ tính cả nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết.
- Trường hợp nhận con nuôi
- Trường hợp nhận con nuôi thì người mẹ được nghỉ đến khi con đủ 6 tháng tuổi
- Trường hợp con chết
- Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm thai chết lưu.
- Lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, còn hưởng chế độ thai sản do con chết nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng, cụ thể như sau:
- Con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng
- Thời gian nghỉ tính cả nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết.
- Trường hợp mẹ chết sau sinh
- Trường hợp mẹ chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ theo thời gian còn lại của mẹ. Nếu không nghỉ thì ngoài tiền lương còn được hưởng tiền chế độ cho thời gian còn lại của người mẹ.
- Nếu cha nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của cha.
- Nếu cha không nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của mẹ.
- Trường hợp mẹ chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ theo thời gian còn lại của mẹ. Nếu không nghỉ thì ngoài tiền lương còn được hưởng tiền chế độ cho thời gian còn lại của người mẹ.
- Mức tiền hưởng bảo hiểm thai sản dành cho người lao động được tính như sau:
- Trong đó:
- Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Căn cứ theo Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định “Lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có bố tham gia BHXH thì bố được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
- Từ ngày 01/07/2020 mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng
- Như vậy:
- Nếu sinh con hoặc nhận con nuôi trước ngày 01/07/2020, mức tiền trợ cấp 1 lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
- Nếu sinh con hoặc nhận con nuôi từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
- Ví dụ:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của chị Lan là 5 triệu đồng/tháng; lao động A nghỉ sinh 06 tháng
- Nếu lao động A sinh trước ngày 1/07/2020 => Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là: 5 x 6 + 2 x 1,49 = 32,980 triệu VNĐ.
- Nếu lao động A sinh trước ngày 1/07/2020 => Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là: 5 x 6 + 2 x 1,6 = 33,2 triệu VNĐ.
3. Một số câu hỏi thường gặp
- Trường hợp đóng BHXH tự nguyện mức thấp nhất có được hưởng chế độ thai sản không?
- Theo quy định Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ thai sản nên khi vợ bạn sinh sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Lưu ý, vì bảo hiểm tự nguyện không có chế độ thai sản nên dù là tham gia bảo hiểm ở mức nào thì vợ bạn cũng không được hưởng chế độ thai sản.
- Mình bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu vào ngày 1 tháng 5 năm 2015, ngày 18 tháng 10 năm 2015 em sinh em bé. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ ?
- bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2016 theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản: phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Mình xin vào làm cơ quan nhà nước bắt đầu từ tháng 1/2015 vẫn đang làm hợp đồng lao động với mức lương 2 triệu/tháng,em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 03/2015. Hiện nay cơ quan đang làm thủ tục xét tuyển viên chức cho mình, theo dự tính thì khoảng tháng 10/2015 này mình có quyết định vào ngạch viên chức. Nhưng hiện tại mình mới biết mình đã có thai, và cũng chưa dám nói với cơ quan.Vậy cho em hỏi,theo dự tính thì đến lúc sinh em mới tập sự được 5 tháng,vậy em có bị đuổi việc hay không? Có được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội hay không?
- Căn cứ vào quy định theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chỉ cần bạn đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì sẽ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
- Còn trường hợp của bạn thì sẽ không bị đuổi việc theo quy định của pháp luật vì quyền mang thai là quyền tự do của cá nhân, không ai có thể can thiệp được. Bên cạnh đấy tại khoản 3 điều 155 Bộ luật lao động 20122.
4. Khi nào thì nhận được tiền thai sản
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cho cơ quan BHXH trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH sẽ chi trả chế độ thai sản.
- Về việc khi nào bạn nhận được tiền, nếu như hồ sơ mà NSDLĐ lập để thông tin nhận trực tiếp thì sẽ được cơ quan BHXH chi trả trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NSDLĐ.
- Trường hợp NSDLĐ lập hồ sơ để chi trả qua NSDLĐ thì cơ quan BHXH giải quyết theo đúng quy định thông qua NSDLĐ, NSDLĐ tổ chức chi trả lại cho người lao động vào khoảng thời gian phù hợp (thường thì theo quy định của công ty).
Bình luận
Đọc thêm
Tin liên quan

Cổ phiếu là gì ? Trái phiếu là gì? Phân biệt Cổ phiếu và trái phiếu
22/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Tín dụng đen là gì?
21/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Mô hình đa cấp ponzi là gì ? Một số mô hình ponzi nổi tiếng trong lịch sử
21/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Ủy nhiệm chi là gì? Một số mẫu ủy nhiệm chi
20/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Vì sao Usd tăng thì vàng giảm và ngược lại
18/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Tại sao Đô la Mỹ USD lại là đồng tiền chung của thế giới
18/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Giá vàng tăng cao có phải là dấu hiệu của lạm phát hay không ?
15/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Vàng tây là gì, vàng non là gì, vàng tây có phải vàng non không ?
15/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Cách áp dụng tỷ giá cho tờ khai hải quan
14/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá

Chi phí vốn capex là gì và công thức tính capex
14/07/20 trong - Tin kinh doanh Blog Tỷ Giá