Bảo hiểm xã hội là 1 trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần có hoạt động lao động do đó xuất hiện mối quan hệ giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động. Ngoài tiền lương hàng tháng thì đơn vị sử dụng lao động sẽ phải chi trả 1 khoản tiền khi người lao động ốm đau hay mất việc…
Hướng dẫn đăng ký tài khoản Remitano & Cách xác thực để mua bán BTC, ETH, USDT bằng tiền VNĐ - Blog Tỷ Giá
4.0 trên
393 đánh giá
1. Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Phân loại bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là BHXH do Nhà nước tổ chức và bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tuổi tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người tham gia đóng tiền BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
3. Chức năng của bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội sẽ bảo đảm thay thế hoặc bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập của người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống khi tai nạn, ốm đau, …
- Bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu nhập theo thời gian. Cụ thể họ sẽ rút phần thu nhập từng tháng cả mình để dành cho những phần trợ cấp khi gặp rủi ro. Hay việc người sử dụng lao động cũng sẽ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thành từng khoản tiền nhỏ tránh phải mất một khoản tiền lớn cho người lao động khi họ gặp nhiều rủi ro cùng 1 lúc.
- Góp phần tạo sự tương trợ, chia sẻ giữa các nhóm người. Mỗi người lao động chỉ phải đóng một phần tiền nhỏ theo thu nhập nhưng với số lượng người lao động lớn sẽ tạo thành một quỹ bảo hiểm khổng lồ, giúp đỡ cho những người lao động gặp rủi ro.
4. Quyền và trách nhiệm của người đóng bảo hiểm
Quyền của người lao động:
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người lao động:
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
5. Phân biệt BHXH và bảo hiểm tự nguyện
|
Bảo hiểm xã hôi |
Bảo hiểm tự nguyện |
Các chế độ |
|
-
Chế độ hưu trí.
-
Chế độ tử tuất
|
Đối tượng đóng |
Người lao động Việt Nam: -Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi. -Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. -Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức. - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. -Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. -Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006. -Người lao động nước ngoài: -Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. -Người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ bao gồm: +Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. +Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác. +Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân. |
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố. - Người lao động giúp việc gia đình. - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương. - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình. - Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm. - Người tham gia khác. |
Mức đóng |
Người sử dụng lao động: - 17,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động, trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Riêng, đối với người lao động là công dân nước ngoài: bắt đầu đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022; 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/12/2018. Người lao động: - 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Riêng, đối với người lao động là công dân nước ngoài bắt đầu từ ngày 01/01/2022 |
Người tham gia BHXH tự nguyện: - 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện: thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung. Nhà nước hỗ trợ mức đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể: - 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo. - 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo. - 10% đối với các đối tượng khác. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). |
Phương thức đóng |
Người sử dụng lao động: - Hằng tháng. Người lao động: - Hằng tháng. - 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. |
Người tham gia BHXH tự nguyện: - Hằng tháng. - 03 tháng một lần. - 06 tháng một lần. - 12 tháng một lần. - Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần. - Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu |
6. Quỹ bảo hiểm xã hội có bị vỡ không?
- Tỷ lệ đóng và hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) chưa hợp lý, số người đóng BHXH ngày càng giảm, tỷ lệ trốn đóng BHXH cao, quỹ BHXH đầu tư kém hiệu quả… là những nguyên nhân khiến quỹ BHXH đang đối mặt với nguy cơ mất cân đối.
- Quỹ bảo hiểm có nguy cơ vỡ. Một quỹ BHXH 7 tỷ đô la một năm không độc lập mà phụ thuộc vào chính phủ , họ thu khoảng 26% tổng thu nhập người lao động. Thế nhưng thay vào gửi vào ngân hàng để lấy lãi họ lại cho chính phủ vay đến 74% ( 274 nghìn tỷ khoảng 11 tỷ đô la) số đầu tư quỹ BHXH .
- Nếu nhà nước mất khả năng chi trả nhiều năm do bội chi ngân sách nhà nước năm nào VN cũng khoảng 5% GDP (khoảng 10 tỷ đô la) một năm. Theo đó, trong vòng 6 năm, từ việc quỹ BHXH chỉ cho Ngân sách vay TĂNG DẦN khoảng 10% quỹ đầu tư (khoảng 8.000 tỉ đồng) vào năm 2008 thì tới năm 2014, con số này đã là 274.000 tỉ đồng, tương ứng với 74% số đầu tư của BHXH. Trái lại, phần cho NHTM vay ngày càng ít đi.
7. Một số câu hỏi thường gặp về BHXH
- Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT?
Trả lời: Mức lương làm cơ sở đóng BHXH là tổng mức tiền lương, tiền công (bao gồm các loại phụ cấp có tính chất như lương) ghi trên hợp đồng lao động. Tiền lương và phụ cấp nói trên phải thực hiện theo đúng thang, bảng lương mà doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký với cơ quan lao động địa phương.
- Trong thời gian nghỉ sinh có phải đóng tiền BHXH, BHYT hay không?
Trả lời: Thời gian nghỉ thai sản không đóng BHXH, chỉ đóng BHYT. Về nguyên tắc, Người lao động phải tự đóng 3%, nhưng nhà nước khuyến khích Người sử dụng lao động đóng thay cho người lao động trong những trường hợp này.
- Trong thời gian NLĐ nghỉ việc không lương, cty có phải đóng BHXH, BHYT không? có phải báo giảm lao động và thu lại thẻ BHYT không?
Trả lời: Thời gian NLĐ nghỉ không lương không thuộc diện đóng BHXH, BHYT. Do đó, đơn vị phải báo giảm lao động tham gia BHXH và trả lại thẻ BHYT. Trường hợp không trả thẻ thì phải nộp bổ sung giá trị thẻ còn lại.
- Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH,BHYT hay không?
Trả lời: Căn cứ Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/06/2007 của BHXH Việt Nam "Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH, BHYT của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố".
- Ký HĐLĐ với người đã hưởng lương hưu có phải đóng BHXH, BHYT không?
Trả lời: Người lao động đã hưởng lương hưu từ quỹ BHXH khi tiếp tục ký hợp đồng lao động thì doanh nghiệp không phải đóng BHXH, BHYT mà trả khoản chi phí (17% tiền lương thuộc nghĩa vụ doanh nghiệp) vào lương cho người lao động.